Ý nghĩa quẻ Thuần Càn

Lời kinh: 乾元亨利貞.
Dịch âm. – Càn nguyền hanh lợi trinh.
Dịch nghĩa. – Càn: đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền.

Giải nghĩa:
Càn tức là trời, đại diện cho khí Dương, là cha, là vua
Nguyên, hanh, lợi, trinh là bốn đức tính: nguyên là muôn vật bắt đầu, hanh là muôn vật lớn lên, sinh sôi nảy nở, lợi là muốn vật được thoả, trinh là muốn vật đã thành. Chỉ Càn và Khôn có bốn đức tính ấy. Cho nên nguyên là chuyên làm những điều thiện lớn; lợi thì chủ về những sự chính bền; thể của hanh, trinh, việc nào xứng với việc ấy.

Tranh cổ:


Tượng tranh mà suy ra:
1. Con hươu ở trên mây tức Thiên Lộc nghĩa là bỗng lộc được trời ban.
2. Thợ mài dũa ngọc có nghĩa là phải chăm chỉ học tập để thành người hữu dụng.
3. Trăng tròn trên bầu trời nghĩa là ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi.
4. Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng nghĩa là thăng quan tiến chức nhanh chóng và liên tục.

Tiên nho Văn Vương cho rằng: Đạo Càn cả thông mà rất chính đính, cho nên khi bói, hễ được quẻ ấy mà cả sáu hào không biến, thì sự “chiêm” đó sẽ được cả thông mà ắt lợi về đường chính đính bền vững, giữ được trọn vẹn về sau.

Loại quẻ: Đại Cát

Tốt cho việc: có thể xem tốt cho mọi việc là vậy.