Ủy quyền để người khác thực hiện toàn bộ thủ tục tặng cho bất động sản cho anh chị em ruột thì thu nhập từ nhận tặng cho có phải đóng thuế?

Anh chị em ruột nhận tặng cho quà tặng là bất động sản thì có phải nộp thuế TNCN hay không?

Thuế TNCN là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm thuế TNCN, tuy nhiên bạn có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.

Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Đối tượng nộp thuế TNCN được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về đối tượng nộp thuế TNCN như sau:

Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
Theo đó, người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Ủy quyền để người khác thực hiện toàn bộ thủ tục tặng cho bất động sản cho anh chị em ruột thì thu nhập từ nhận tặng cho có phải đóng thuế?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 39281/CTHN-TTHN năm 2022 hướng dẫn xác định nghĩa vụ thuế TNCN đối với trường hợp ủy quyền cho tặng BĐS như sau:

– Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 3 Điều 1 hướng dẫn về người nộp thuế:
Điều 1. Người nộp thuế
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.”
+ Tại Điều 2 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế: “Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
Le) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
..c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
+ Tại Điều 3 hướng dẫn về các khoản thu nhập miễn thuế:
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Ông Nguyễn Văn Tiến có hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cháu ruột là Ông Nguyễn Tấn Đạt (tại hợp đồng quy định Ông Nguyễn Tấn Đạt không có bất cứ khoản thù lao nào từ việc nhận ủy quyền) để thực hiện toàn bộ các thủ tục cho tặng bất động sản cho Bà Nguyễn Thị Hà (là chị ruột của Ông Nguyễn Văn Tiến) thì thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản của cá nhân Bà Nguyễn Thị Hà thuộc trường hợp miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Theo đó, trong trường hợp anh chị em ruột ủy quyền cho một người khác thực hiện toàn bộ thủ tục tặng cho bất động sản cho anh chị em ruột của mình thì thu nhập từ nhận tặng cho bất động sản thuộc trường hợp miễn thuế TNCN.

LƯU Ý:
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo
– Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc

TƯ VẤN LUẬT TAM NGUYÊN
LIÊN HỆ: 094.6459.111
EMAIL:
tuvanluattamnguyen@gmail.com