Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định gồm những bước nào?

Cho tôi hỏi: Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định gồm những bước nào?

Hồ sơ xin chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định gồm những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 02/2022/NĐ-CP và điểm 1.3 khoản 1 tiểu mục I Mục C Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021.

Thành phần hồ sơ xin chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định bao gồm:

– Đơn đề nghị cho phép chuyển nhượng một phần dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng;

– Hồ sơ dự án, phần dự án đề nghị cho chuyển nhượng bao gồm:

+ Văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực);

+ Quyết định phê duyệt dự án, quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực);

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phần dự án đề nghị chuyển nhượng (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực);

– Báo cáo quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư chuyển nhượng đến thời điểm chuyển nhượng.

– Hồ sơ của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bao gồm:

+ Đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng dự án;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có vốn điều lệ đáp ứng yêu cầu (bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chưa thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.

+ Văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, về đất đai.

Trường hợp chưa có văn bản chứng minh có vốn thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật về đầu tư A về đất đai:

++ Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: Phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán về mức vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm nhận chuyển nhượng hoặc năm trước liền kề năm nhận chuyển nhượng);

++ Đối với doanh nghiệp mới thành lập: Nếu số vốn là tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ thì phải được ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp, nếu số vốn là tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá, thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp.

Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định gồm những bước nào?
Căn cứ nội dung được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 tiểu mục I Mục C Phần II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 705/QĐ-BXD năm 2021, thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính Phủ quyết định bao gồm các bước sau:

– Bước 1: Chủ đầu tư chuyển nhượng gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ dự án đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có dự án.

– Bước 2: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ quản lý chuyên ngành và tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ dự án trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Bước 3: Sau khi hoàn thành việc thẩm định, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì UBND cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư chuyển nhượng biết rõ lý do.

Trách nhiệm của các bên sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án bất động sản của Thủ tướng Chính phủ thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư)

3. Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng Chính phủ, các bên có trách nhiệm thực hiện các quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11 của Nghị định này.
Dẫn chiếu đến các quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, khoản 4 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, khoản 5 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, khoản 6 Điều 11 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, trách hiệm của các bên sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng như sau:

– Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

– Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, các bên có trách nhiệm nộp thuế, phí theo quy định của pháp luật. Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án, phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng, việc bàn giao phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên. Bên nhận chuyển nhượng được tiếp tục triển khai dự án, phần dự án ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, phí và nhận bàn giao dự án, phần dự án.

– Trước khi làm thủ tục bàn giao ít nhất 15 ngày, bên chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng, các bên có liên quan (nếu có) biết và đăng tải ít nhất 03 lần liên tiếp trên một tờ báo phát hành tại địa phương hoặc trên đài truyền hình địa phương hoặc đài truyền hình trung ương về việc chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án.

Trường hợp khách hàng hoặc các bên có liên quan có ý kiến về quyền lợi của mình liên quan đến dự án, phần dự án chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật trước khi làm thủ tục bàn giao dự án, phần dự án.

– Sau khi ký kết hợp đồng chuyển nhượng, đối với trường hợp chuyển nhượng dự án, phần dự án có gắn với quyền sử dụng đất thì các bên phải làm thủ tục đăng ký biến động về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp chuyển nhượng dự án, phần dự án gắn với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm thì một trong các bên đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất để cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

LƯU Ý:
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo
– Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc

TƯ VẤN LUẬT TAM NGUYÊN
LIÊN HỆ: 094.6459.111
EMAIL:
tuvanluattamnguyen@gmail.com