Ý nghĩa quẻ Thiên Địa Bĩ

Tượng quẻ


LỜI KINH: 否之匪人, 不利君子貞, 大往小來.
Dịch âm: Bĩ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai.
Dịch nghĩa: Bĩ đấy, chẳng phải người. Chẳng lợi cho sự chính bền của đấng quân tử, lớn đi nhỏ lại.

GIẢI NGHĨA

Bĩ là bế tắc, tức là quẻ tháng bảy, trái nhau với quẻ Thái, cho nên nói là “phỉ nhân”, nghĩa là không phải đạo người. Lời chiêm của nó không lợi về chính đạo của quân tử. Trời đất không giao nhau, thì không sinh ra muôn vật, ấy là không có đạo người. Trinh tức là chính đạo của đấng quân tử, bị bĩ tắc mà không thực hành được, lớn đi nhỏ lại, tức là Dương đi mà Âm lại. Đó là tượng “đạo kẻ tiểu nhân lớn lên, đạo người quân tử tiêu đi”, cho nên là bĩ.

Tranh cổ:


1. Người bệnh nằm liệt giường chẳng qua vì hắn quá ham muốn.
2. Gương vỡ, ý nói điều không thể hàn gắn được.
3. Một người ngồi xuống đất, ý nói lữ khách còn phải đi xa mới đến nơi.
4. Mũi tên rơi xuống trước khi bắn, ý là không có dịp để đạt tới mục tiêu.
5. Người vỗ tay cười, ý nói đã quá vui sướng thì nỗi buồn kéo đến.
6. Miệng và lưỡi, ý nói nụ hôn hay tai hại do nói năng không cẩn thận.

Loại quẻ: Hung