Có tranh chấp đất đai thì cần gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nào để được giải quyết tranh chấp? Xác định ranh giới giữa các bất động sản như thế nào?

Temu Shop

Cho anh hỏi hàng xóm anh xây nhà vuông góc với nhà anh, tầng trệt thì xây đúng diện tích đất nhưng qua tới tầng 2 thì lấn sang nhà anh 1m2. Anh đã làm đơn khiếu nại lên UBND phường hơn 20 ngày rồi, phường có mời lên làm việc nhưng do thiếu 1 người trong hội đồng nên có báo lại là hoãn phiên hòa giải. Bây giờ anh muốn khởi kiện thì phải làm sao?

Xác định ranh giới giữa các bất động sản như thế nào?
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc xác định ranh giới giữa các bất động sản như sau:

“Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Ngoài ra, theo khoản 11 Điều 12 Luật Xây dựng 2014 cũng có quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.”
Như vậy, trong trường hợp của anh, người hàng xóm xây dựng lấn chiếm sang khoảng không thẳng đứng phía trên ranh giới nhà anh, anh đã yêu cầu người hàng xóm xử lý phần lấn chiếm và trả lại phần diện tích đã lấn chiếm nhưng người hàng xóm không phá dỡ phần lấn chiếm đó thì anh có quyền gửi đơn cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp.

Có tranh chấp đất đai thì cần gửi đơn khiếu nại đến cơ quan nào để được giải quyết tranh chấp?
Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
…”
Theo đó, nếu anh đã yêu cầu người hàng xóm giải quyết phần đất lấn chiếm nhưng hàng xóm anh không thực hiện thì anh có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi anh đang ở để yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết tranh chấp. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai sẽ được Ủy ban nhân cấp phường thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Đang trong thời gian hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã thì có được khởi kiện tại tòa án hay không?
Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”
Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường kết thúc mà không hòa giải thành công thì mới được nộp đơn giải quyết tại Tòa án. Mà do trong trường hợp của anh phiên hòa giải đang được hoãn và vẫn còn đang trong thời gian hòa giải theo quy định nên sẽ không được nộp đơn khởi kiện lên Tòa án.

LƯU Ý:
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo
– Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc

TƯ VẤN LUẬT TAM NGUYÊN
LIÊN HỆ: 094.6459.111
EMAIL:
[email protected]