Di sản thừa kế là bất động sản sẽ có thời hiệu chia di sản thừa kế là bao nhiêu năm? Hàng thừa kế phân chia di sản theo pháp luật được quy định như thế nào?

Temu Shop

Mẹ tôi mất năm 2006, sau đó năm 2007 cha tôi cũng mất, khi chết thì cha mẹ tôi đều không để lại di chúc. Năm 2016, tôi có nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế là căn nhà đứng tên cha mẹ tô do anh tôi đã chiếm giữ hết với lý do ông ấy ở hàng thừa kế trên. Tuy nhiên, tòa án trả đơn khởi kiện với lý do hết thời hiệu khởi kiện. Vừa rồi, người hàng xóm của tôi có trường hợp tương tự như tôi nhưng tòa lại nhận đơn khởi kiện. Cho tôi hỏi hiện nay pháp luật quy định như thế nào về thời hiệu khởi kiện chia thừa kế?

Cha mẹ mất mà không để lại di chúc thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, khi cha mẹ bạn mất mà không để lại di chúc thì phần di sản mà cha mẹ bạn để lại phải được chia theo quy định của pháp luật.

Hàng thừa kế phân chia di sản theo pháp luật được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó, khi cha mẹ bạn mất thì bạn mà anh mình cùng là đồng thừa kế ở hàng thứ nhất và cả ông bà của các bạn (nếu còn).

Những người trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

Như vậy, anh bạn dùng lý do ở hàng thừa kế trên để chiếm hết phần di sản thừa kế là trái với quy định.

Di sản thừa kế là bất động sản sẽ có thời hiệu chia di sản thừa kế là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu phân chia di sản thừa kế như sau:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, theo quy định trên thì hiện nay thời hiệu chia thừa kế là căn nhà của cha mẹ bạn để lại vẫn còn.

Căn cứ Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định về quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Điều 7. Quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
3. “Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là các trường hợp trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 chưa quy định nhưng đã được quy định trong Nghị quyết này, các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
“Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” quy định trong Nghị quyết này là:
a) Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
…”
Từ quy định trên thì đối với vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” những theo quy định của Bộ luật Dân sự thì thời hiệu khởi kiện vẫn còn thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện lại.

LƯU Ý:
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo
– Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc

TƯ VẤN LUẬT TAM NGUYÊN
LIÊN HỆ: 094.6459.111
EMAIL:
[email protected]