Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai, các trường hợp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. “

Do đất sổ xanh là đất phi nông nghiệp, đối chiếu với điểm d Khoản 1, đất sổ xanh có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Sau khi chuyển đổi mục đích, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, chế độ sử dụng đất, đồng thời quyền và các nghĩa vụ liên quan áp dụng theo loại đất mới sau khi chuyển.

Bước xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở đây có thể đi kèm với việc chuyển từ đất sổ xanh sang sổ đỏ. Việc chuyển đổi về các loại sổ hiện hành cho thấy giá trị pháp lý đầy đủ của phần đất sổ xanh dung để xây nhà, đồng thời đảm bảo quyền lợi về sau khi có quy hoạch hay Nhà nước thu hồi.

Sổ xanh chỉ được chuyển đổi sang sổ đỏ khi đủ điều kiện cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 1, Điều 100, Luật đất đai 2013. Cụ thể, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định sở hữu một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm:

Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.
Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền, các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.
Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.
Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.
Theo đó, sổ xanh có thể chuyển đổi sang sổ đỏ khi người sở hữu có một trong những loại giấy tờ trên.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Hồ sơ chuẩn bị:

Đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Biên bản xác minh thực địa
Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư, bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Trích lục bản đồ địa chính thửa
Thẩm quyền giải quyết

UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất với cá nhân, hộ gia đình.
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 5 ha trở lên thì cần có sự chấp thuận của UBND cấp tỉnh dưới dạng văn bản.