Cho thuê mặt bằng có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không? Có phải mọi trường hợp cho thuê bất động sản đều phải thành lập doanh nghiệp không?

Temu Shop

Cho tôi hỏi tôi có cho một tổ chức thuê mặt bằng thì có phải là kinh doanh bất động sản hay không? Theo tôi biết nếu là kinh doanh bất động sản thì phải thành lập doanh nghiệp vậy nếu tôi không thành lập doanh nghiệp sẽ bị xử phạt như thế nào?

Có phải mọi trường hợp cho thuê bất động sản đều phải thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản đối với tổ chức như sau:

“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
…”
Theo đó, trường hợp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Bạn không nói rõ mặt bằng bạn cho thuê như thế nào nên không thể xác định bạn có thuộc trường hợp được miễn thành lập doanh nghiệp hay không.

Trường hợp bạn thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp thì bạn ngoài vấn đề về vốn bạn cần phải đắp ứng thêm một số điều kiện về công bố thông tin được quy định tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.”

Cho thuê mặt bằng có phải là hoạt động kinh doanh bất động sản hay không?
Căn cứ Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 định nghĩa về kinh doanh bất động sản như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
…”
Theo định nghĩa trên thì việc kinh doanh bất động sản bao gồm cả việc cho thuê bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Do đó, việc cho thuê mặt bằng cũng được xem là kinh doanh bất động sản.

Không thành lập doanh nghiệp khi thuộc trường hợp phải thành lập để kinh doanh bất động sản thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản như sau:

“Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định
…”
Theo đó, nếu thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp nhưng không thành lập thì sẽ bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

LƯU Ý:
– Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo
– Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc

TƯ VẤN LUẬT TAM NGUYÊN
LIÊN HỆ: 094.6459.111
EMAIL:
[email protected]