Ý nghĩa quẻ Thiên Thủy Tụng
Tượng quẻ
LỜI KINH: 訟, 有孚窒惕, 中吉, 終凶, 利見大人, 不利涉大川.
Dịch âm: Tụng, hữu phu chất dịch, trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.
Dịch nghĩa: Kiện, có thật, bị lấp, phải Sợ, vừa phải, tốt; theo đuổi đến chót, xấu; lợi về sự thấy người lớn, không lợi về sự sang sông lớn.
Giải nghĩa
Tụng là tranh kiện. Trên Kiền dưới Khảm, Kiền cứng Khảm hiểm, người trên dùng sự cứng để chê kẻ dưới, kẻ dưới dùng sự hiểm để nhòm người trên, lại là mình hiểm mà nó mạnh, đều là đạo kiện. Quẻ này hào Chín Hai giữa đặc mà không có kẻ ứng cùng, lại là thêm lo. Vả, theo quái biến, nó tự quẻ Độn mà hại, tức là kẻ cứng đến ở hào Hai mà nhằm vào giữa thể dưới, có tượng có sự thật bị lấp, biết sợ mà hợp với lẽ vừa phải; hào Chín Trên quá cứng ở cuối sự kiện, có tượng theo đuổi việc kiện đến cùng! Hào Chín Năm cứng mạnh, trung chính ở ngôi tôn, có tượng người lớn; lấy tư cách Dương cương cưỡi lên chỗ hiểm, ấy là sự đầy đặc xéo vào chỗ hãm, có tượng không lợi về sự sang sông lớn, cho nên mới răn kẻ xem ắt có sự tranh biện và tuỳ theo chỗ của họ ở mà thành ra lành hay dữ.
Tranh cổ
1. Hai chữ khẩu (miệng) và thiệt (lưỡi), ý nói lời bất cẩn gây chuyện rắc rối.
2. Cọp ngủ dưới chân núi, ý nói phải tỉnh thức không hoảng sợ.
3. Tập văn khế trên mây, ý nói có những điều thấy thì thấy nhưng không với tới được.
4. Người đứng gần con cọp, ý nói người xin quẻ phải thật cẩn thận trong mọi sự.
Loại Quẻ: Hung