Hiện nay, số lượng đất chưa sử dụng còn khá nhiều và cũng là mối quan tâm của nhiều người hiện nay. Vậy, đất chưa sử dụng là gì? Quy định của pháp luật về đất chưa sử dụng như thế nào?

Đất chưa sử dụng là gì?

Hiện vẫn chưa có quy định rõ ràng về khái niệm đất trống trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, xem xét các quy định của Luật Đất đai về các nhóm đất chưa sử dụng ban hành năm 2013, có thể hiểu đây là loại đất không được che phủ hoặc không có mục đích cụ thể.

Đất chưa sử dụng là gì? là mối quan tâm của nhiều người
Tuy nhiên, theo Mục 3 (10) của Luật Bất động sản 2013, quy định về nhóm đất chưa sử dụng có thể hiểu một cách dễ hiểu nhất như sau. “Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.” Đất chưa sử dụng được xác định là đất chưa đủ điều kiện hoặc chưa được chuyển mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, đã đưa ra thị trường, đã và chưa giao cho cá nhân. Nói cách khác, đất chưa sử dụng sẽ là loại đất không được xếp vào một trong hai nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

Quy định của pháp luật về đất chưa sử dụng

Phân loại đất chưa sử dụng

Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã quy định rõ những loại sau thuộc vào nhóm đất chưa sử dụng

  • Đất bằng chưa sử dụng – viết tắt: BCS
  • Đất đồi núi chưa sử dụng – viết tắt: DCS
  • Núi đá không có rừng cây – viết tắt: NCS

Cơ quan có trách nhiệm kiểm soát và quản lí

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai, đất chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân thành phố cho cá nhân thuê dưới hình thức: Giao cho hộ gia đình. Tuy nhiên, nguồn vốn thu được từ việc cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp thành phố quản lý và chỉ những nhu cầu công ích của thành phố, quận, huyện mới được sử dụng theo quy định của pháp luật.

Do đó, tỷ lệ giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định đối với giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước cho hộ gia đình, nhóm đất tư nhân chưa sử dụng trong quy hoạch sử dụng được chỉ định và quy hoạch đã được phê duyệt. Bởi cơ quan nhà nước có liên quan. Cụ thể, Mục 164 của Luật đất đai năm 2013 quy định:

  • “ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính”.
  • “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở”.
  • “Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Do đó, theo quy định trên của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và sử dụng hợp lý quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn thị xã, quận, thành phố trực thuộc Trung ương. Đất chưa sử dụng do đô thị quản lý, bảo vệ và được đăng ký vào hồ sơ địa chính. Ba loại là núi đá không có rừng cây, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng.

Đặc điểm của đất chưa qua sử dụng

Thời hạn sử dụng

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai, đất chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân thành phố cho cá nhân thuê dưới hình thức: Giao cho hộ gia đình dưới hình thức đấu giá đất và có thời hạn không quá 5 năm.

Nguồn vốn thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp vì mục đích công ích được nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp thành phố quản lý và chỉ được sử dụng cho các nhu cầu công ích của thành phố, quận, huyện, thị xã trực thuộc. Chính phủ Trung ương, tôi có thể. Thành phố theo quy định của pháp luật.

Hạn mức giao đất

Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất trống cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phù hợp với quy hoạch không vượt quá đất khoản 1 không được. Khoản 2 và 3 Mục 129 của Luật Đất đai 2013 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phân khu đã được cơ quan nhà nước quy định.

Biện pháp quản lý đất chưa sử dụng

Theo quy định tại Điều 164 Luật Đất đai 2013, việc quản lý, sử dụng đất chưa sử dụng bao gồm:

  • Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng trong phạm vi thị trấn và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
  • Đất chưa sử dụng trên các đảo hoang do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Đất chưa sử dụng được quản lý theo quy định của chính phủ.
  • Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa sử dụng trong cộng đồng dân cư theo quy định sau đây:
  • Uỷ ban nhân dân thị trấn, quận, huyện, thị xã quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng trên địa bàn thị trấn và đăng ký vào sổ địa chính.
  • Đối với mục đích thống kê và kiểm kê đất đai, đất nhàn rỗi được chia thành ba loại: vùng đồng bằng chưa sử dụng, vùng đồi chưa sử dụng và vùng núi đá không có rừng.
  • Phải xác định đối với từng loại đất, trừ đất nhà nước chưa sử dụng mà bị chiếm dụng trái phép.
  • Khi lập số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, việc sử dụng đất của địa phương không được tính vào đất được nhà nước giao, cho thuê, đất vô chủ sử dụng vào mục đích khai hoang, bổ sung quỹ đất chưa sử dụng do địa phương quyết định.
  • Khi lập kế hoạch sử dụng không gian, bạn phải quyết định rằng các quỹ không gian chưa sử dụng sẽ được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch này.
  • Khi lập kế hoạch sử dụng đất cần xác định bằng cách trừ số đất chưa sử dụng hàng năm.
  • Đất chưa sử dụng trên các đảo hoang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.

Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

Quy định về việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng:

Theo Điều 165 Luật Đất đai 2013 quy định: thì việc quy hoạch và sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch phục hóa, cải tạo đất, đầu tư, khai hoang để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Ngoài ra, Nhà nước có chính sách, chủ trương khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sử dụng đất chưa sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng và khai thác đất đã được cơ quan nhà nước phê duyệt.

Vì vậy, theo quy định của Luật Đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố có trách nhiệm quản lý nhóm đất chưa sử dụng, khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào đất chưa sử dụng theo quy định, tạo điều kiện. Tuy nhiên, do các cơ quan chức năng liên quan còn buông lỏng quản lý các lô đất trống nên tình trạng người dân lấn, chiếm các lô đất trống diễn ra rất phức tạp nhưng chính quyền địa phương không kiên quyết xử lý.

Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt:

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP, các tỉnh thuộc khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng có diện tích đất rộng nhưng khan hiếm, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn sẽ được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng. Có chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để sử dụng.

Nhà nước cũng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa, nếu được phép sử dụng đất hợp pháp vào mục đích khác và các nguồn thu khác. Dịch vụ khai hoang, phục hóa và sử dụng đất chưa sử dụng.

Các câu hỏi thường gặp khi nói đến đất chưa sử dụng

Quy hoạch đất chưa sử dụng là gì?

Tương tự như mục đích của quy hoạch đất đai chung, quy hoạch sử dụng đất là việc sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng đất đai và tiềm năng của đất với biến đổi khí hậu. Phân vùng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực trong một khoảng thời gian nhất định cho từng vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính.

Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đất chưa sử dụng là gì bao gồm đất chưa có giấy sử dụng đất

Có hai tình huống xảy ra, một là đất không đủ điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai là người sử dụng đất vì một lý do nào đó không thực hiện các thủ tục pháp lý. Đối với đất chưa sử dụng thì sau khi lập quy hoạch tổng thể, phương án giao đất, cho thuê đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 19 của Luật Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP quy định về “trường hợp không được cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (gọi tắt là Giấy chứng nhận) trong các trường hợp sau :

1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia đình được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp sau:

  • Tổ chức chịu trách nhiệm quản lý các công trình công cộng bao gồm đường, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, thoát nước, công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, đài tưởng niệm.
  • Theo quy định của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế được chỉ định quản lý đất thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao, v.v.
  • Tổ chức và quản lý đất mặt sông, đất mặt chuyên dùng.
  • Chỉ định tổ chức quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Giám đốc Ủy ban nhân dân thị xã chịu trách nhiệm quản lý đối với đất công ích đã giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê của địa phương.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng trên các đảo hoang trong khu vực.

2. Người quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, huyện, thị trấn.

Đất công ích xã, huyện, thị trấn (còn gọi là đất 5%), không có giấy chứng nhận, chỉ được ủy ban nhân dân cấp thị xã cho thuê, thời hạn thuê không quá 05 năm, hết thời hạn thuê, nếu có nhu cầu sử dụng trong thời gian thuê thì tiếp tục ký hợp đồng thuê.

3. Người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại đất, trừ trường hợp nhà đầu tư cho thuê, cho thuê lại đất để xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế công nghệ cao trong khu công nghiệp.

4. Người nhận thầu đất của nông trường, lâm trường, nông, lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy phép.

Theo Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013, gia đình, cá nhân chỉ được cấp giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện. Điều kiện cấp chứng chỉ được chia thành 2 nhóm: Có giấy tờ sử dụng đất và không có giấy sử dụng đất

6.Người sử dụng đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận nhưng đã nhận được thông báo hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất.

7. Các tổ chức, ủy ban nhân dân thị trấn được nhà nước giao đất để xây dựng công trình công cộng không thu tiền sử dụng đất.