Color

Tên gọi khác: Color

(Tiếng Việt. Chất tạo màu, Chất màu)

Các chất màu có thể tìm thấy được chia thành FD&C, D&C và Ext.D&C

FD&C được phép sử dụng trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm, tuy nhiên hiện tại một số chất màu thuộc loại FD&C đã không còn được cấp phép sử dụng trong mỹ phẩm. D&C chỉ được sử dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm, bao gồm những sản phẩm tiếp xúc với niêm mạc và dạng uống. Ext.D&C bao gồm những chất tạo màu được sử dụng trong dược phẩm và mỹ phẩm không được tiếp xúc với niêm mạc và không uống được.

Cách đọc tên chất màu: tên chất màu thường gồm 3 phần (phân loại, màu và số màu). Ví dụ chất “FD&C Red No.4”: phần “FD&C” chỉ ra chất này thuộc loại nào, “Red” là màu tạo ra, “No.4” chỉ ra loại màu “Red” nào được sử dụng.

Trong mỹ phẩm, chất màu được chia thành chất màu vô cơ, chất màu hữu cơ và chất nhuộm. Chất màu vô cơ không tan, gồm các ion kim loại, tính chất ổn định và có thể dùng trên vùngmắt và trang điểm mặt. Chất màu hữu cơ thường sáng hơn nhưng kém đa dạng hơn, bao gồm nhóm màu Lakes(màu nhuộm hút nước có nhôm oxit), nhóm màu Toners (muối canxi hoặc bari hữu cơ) và nhóm màu sắc tố thực (Eng. True pigments – ít phổ biến nhất trong mỹ phẩm nhưng lại có tính ổn định cao nhất trong các chất màu hữu cơ). Chất nhuộm được ứng dụng nhiều nhất vào sản phẩm vệ sinh cá nhân (dầu gội đầu, kem dưỡng da,…), bao gồm azo, indigoid, xanthene. Một số có thể được chiết xuất từ thiên nhiên.

Các chất màu được sử dụng phải thông qua kiểm tra của cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc của Mỹ (FDA). HIện tại trong danh sách của FDA, có khoảng 65 chất màu hợp pháp, bao gồm beta-carotene, mica, zinc oxide (kẽm oxit).

<< Mua các sản phẩm làm đẹp tại đây – HAPPY SKIN >>